Dùng cấu trúc này để diễn đạt chuyện xảy ra ở vế say trái với ý đồ của vế trước. Có thể dịch là ‘vốn định…’
명동으로 가는 버스를 탄다는 것이 반대쪽으로 가는 버스를 탔어요.
Tôi vốn định bắt chuyến xe bus đi về Myungdong nhưng lại lên cái xe đi về hướng ngược lại.
책을 들고 나온다는 것이 현관 앞에 놓고 그냥 나왔네.
Tôi vốn định mang sách đến mà lại để quên ở cửa nhà rồi.
도와드리는 것이 오히려 폐만 끼친 것 같아서 죄송합니다.
Vốn định giúp đỡ mà ngược lại còn làm phiền bạn thêm thực xin lỗi quá.
Mở rộng:
- Chủ ngữ 2 vế phải đồng nhất.
Các bạn xem và tải tài liệu ở phía dưới nhé. Cảm ơn các bạn đã quan tâm