Dùng cấu trúc này để diễn đạt tình huống ‘cứ mỗi khi định làm gì thì tình huống vế sau lại xảy ra’.
진짜 바쁘게 일하다가 손님이 뜸해져서 잠깐 앉아서 쉴라치면 그때 사장님이 꼭 오세요.
Trước đó thực sự đã rất tất bật, khách vừa vãn định ngồi nghỉ 1 lát thì y như rằng ông chủ sẽ đến.
밥 좀 먹을라치면 계속 전화가 오니 제대로 먹을 수가 없다.
Cứ mỗi khi định ăn cơm thì điện thoại reo liên tục thành ra tôi không thể nào mà ăn cho tử tế được.
Mở rộng:
- Chủ yếu dùng trong văn nói
- Tương đương với (으)려고 하면
Các bạn xem và tải tài liệu ở phía dưới nhé. Cảm ơn các bạn đã quan tâm