Dùng cấu trúc này để diễn đạt nội dung của mệnh đề trước và mệnh đề sau đều không thỏa mãn, dù vậy tình huống hoặc hành vi ở mệnh đề sau khá hơn so với mệnh đề trước. Vế sau thường đi với ‘차라리’ hoặc ‘아예’. Có thể dịch là ‘nếu… thì thà rằng…’
연습도 제대로 못하고 대회에 참가하느니 아예 다음 기회에 도전하겠다.
Luyện tập còn không thể làm cho tử tế mà tham gia cuộc thi thì thà rằng đợi hẳn cơ hội lần sau.
마음이 맞지 않는 사람과 일을 하느니 차라리 밤을 새워도 혼자 하는 게 낫다.
Nếu phải làm việc với người mình không thích thì thà rằng thức đêm làm một mình còn hơn.
Các bạn xem và tải tài liệu ở phía dưới nhé. Cảm ơn các bạn đã quan tâm