았/었다 là đuôi câu thì quá khứ. Thường được dịch sang tiếng Việt là 'đã..'
Cách chia:
Một số trường hợp bất quy tắc:
--> Sau khi thêm đuôi quá khứ ta tiếp tục chia đuôi câu về dạng trần thuật hoặc nghi vấn như bình thường. Tức đuôi câu ㅂ/습니다 hoặc 아/어요. Xem ví dụ sau đây:
Chú ý:
- Trong văn viết 했다, 줬다, 봤다 có thể được viết thành 하였다, 주었다, 보았다.
밤새도록 공부하였습니다.
Tôi đã học hết đêm.
동생에게 사탕을 주었어요.
Tôi đã cho em tôi kẹo.
이 영화를 보았어요?
Bạn đã xem bộ phim này rồi à?
Các bạn xem và tải tài liệu ở phía dưới nhé. Cảm ơn các bạn đã quan tâm