Dùng cấu trúc này để diễn tả điều ở vế trước còn khó thực hiện huống gì điều vế sau. Có thể dịch là ‘nói gì đến…’ hoặc ‘… gì chứ… còn…’
연우 씨가 선배를 보고 인사를 하기는커녕 못 본 체하고 그냥 가 버리더라고요.
Nói gì đến chuyện chào hỏi tiền bối, Yoon Woo còn vờ như không thấy rồi đi qua cơ.
일찍 올 거라더니 일찍 오기는커녕 늦는다는 전화 한 통 없네요.
Cậu ấy bảo đến sớm thế mà sớm sủa gì, một cuộc gọi báo đến muộn còn không có ấy.
내일이 시험인데 공부를 하기는커녕 TV만 보고 있어요.
Ngày mai là thi rồi thế học hành gì chứ, còn đang xem phim kìa.
아침은커녕 점심도 못 먹었어요.
Ăn sáng gì chứ, bữa trưa tôi cũng không được ăn đây.
요즘 손님은커녕 문전화도 한 통 없어요.
Nói gì đến khách khứa một cuộc gọi tư vấn còn không có kìa.
Mở rộng:
- Cấu trúc tương đương 는 것은 고사하고, 은/는 고사하고
일찍 올 거라더니 일찍 오기는커녕 늦는다는 전화 한 통 없네요.
일찍 올 거라더니 일찍 오기는 것은 고사하고 늦는다는 전화 한 통 없네요.
Cậu ấy bảo đến sớm thế mà sớm sủa gì, một cuộc gọi báo đến muộn còn không có ấy.
요즘 손님은커녕 문전화도 한 통 없어요.
요즘 손님은 고사하고 문전화도 한 통 없어요.
Nói gì đến khách khứa một cuộc gọi tư vấn còn không có kìa.
Các bạn xem và tải tài liệu ở phía dưới nhé. Cảm ơn các bạn đã quan tâm