Cấu trúc này diễn tả kết quả không định trước hoặc hành động tiếp tục xảy ra theo cách người nói không mong muốn. Người nói có cảm giác tiếc nuối hoặc buồn phiền trước kết quả đã xảy ra. Khi dịch sang tiếng Việt có thể dịch thành ‘…. mất rồi, mất thôi’
Mở rộng:
- Cấu trúc này chỉ kết hợp với động từ
- Cấu trúc này còn có thể dùng để diễn đạt ý chí mạnh mẽ hoặc dự định làm gì đó, thường dùng dưới dạng 고 말겠다 hoặc 고 말 테니까.
무슨 일이 있어도 오늘밤까지 이 일을 끝내고 말겠습니다.
Dù có chuyện gì thì tôi cũng sẽ hoàn thành việc này trong đêm nay.
이번에는 꼭 합격하고 말 테니까 걱정하지 마십시오.
Lần này nhất định tôi sẽ thi đỗ nên đừng lo.
- Có thể kết hợp với 아/어버리다 để nhấn mạnh cảm giác tiếc nuối, phiền muộn
피자를 먹어 버리고 말았다.
(ai đó) lỡ ăn mất chiếc bánh pizza rồi.
Các bạn xem và tải tài liệu ở phía dưới nhé. Cảm ơn các bạn đã quan tâm