AV고 해서



Cấu trúc này diễn tả mệnh đề trước là một trong những nguyên nhân dẫn đến kết quả ở mệnh đề sau. Người nói dùng cấu trúc này để đưa ra nguyên nhân chính cho hành động của mình đồng thời ám chỉ rằng còn các nguyên nhân khác nữa.

Ví dụ: 
      : 같이 노래방에 가요?
      : 머리도 아프고 해서 먼저 집에 갈게요.
      A: Sao bạn không đùng đi đến phòng hát?
      B: Tôi cũng thấy hơi đau đầu nên tôi sẽ về nhà trước. 
      (Ngụ ý ngoài lý do đau đầu thì còn lý do khác nữa)
 
      : 마트에 가는 모양이네요.
      : 남편이 출장을 갔다 오고 해서 맛있는 음식을 준비하고 싶어요.
      A: Có vẻ như bạn đang đến siêu thị?
      B: Chồng tôi nay cũng đi công tác về nên tôi muốn chuẩn bị đồ ăn ngon.
      (Ngụ ý ngoài lý do chồng đi công tác về thì còn lý do khác nữa)      

 
      : 요새 계속 지하철로 출퇴근하네요.
      : 기름값도 오르고 해서 요즘 운전을 해요.
      A: Dạo gần đây bạn đi làm bằng tàu điện ngầm suốt nhỉ.
      B: Giá xăng dầu dạo này cũng tăng nên tôi không lái xe.
      (Ngụ ý ngoài lý do giá xăng dầu tăng thì còn lý do khác nữa)

Mở rộng:
- Có thể sử dụng cấu trúc dưới dạng N V 해서 và AV기도 하고 해서.
       먹고 해서 산책을 했어요.
   =
 먹고 해서 산책을 했어요.
   = 밥을 먹기도 하고 해서 산책을 했어요.

- Để đưa ra 2 trong số những lý do người ta dùng cấu trúc N AV N AV 해서.
       머리도 아프고 잠깐 쉬고 싶기도 해서 공부하다가 TV 봤어요.
       머리가 아프기도 하고 잠깐 쉬고 싶기도 해서 공부하다가 TV 봤어요.
       (Trong số các lý do dẫn đến việc xem TV khi đang học bài có 2 lý do chính là do đau đầu và do muốn nghỉ ngơi 1 lát.)



Các bạn xem và tải tài liệu ở phía dưới nhé. Cảm ơn các bạn đã quan tâm

Các tài liệu khác

go top

Bạn chưa có tài khoản

Vui lòng đăng ký tài khoản theo biểu mẫu bên dưới

Các ô có dấu * cần điền đầy đủ thông tin

Mã bảo vệ
Đăng ký

Bạn đã có tài khoản

Vui lòng đăng ký tài khoản theo biểu mẫu bên dưới

Các ô có dấu * cần điền đầy đủ thông tin

Quên mật khẩu Đăng nhập

Những lợi ích khi đăng ký học tại Hannuri

Học bất cứ khi nào, ở đâu
Được đảm bảo về chất lượng
Nội dung học liên tục, xuyên suốt
Phương thức thanh toán linh hoạt