Cả 3 cấu trúc này đếu có nghĩa ‘đến cả…, ngay cả…’ tuy nhiên hơi có sự khác biệt như sau:
Ví dụ:
엄마조차 나를 안 믿어줘요?
엄마마저 나를 안 믿어줘요?
엄마까지 나를 안 믿어줘요?
Ngay cả/đến cả mẹ cũng không tin con sao?
한글조차 읽을 수 있어요. (X)
한글마처 읽을 수 있어요. (X)
한글까지 읽을 수 있어요. (O)
Bạn ấy còn đọc được cả hán tự nữa. (câu tích cực)
Mở rộng:
- 조차 thường đi với cấu trúc 은/는커녕
해외여행은커녕 국내여행조차 못 가 봤어요.
Du lịch trong nước tôi còn chưa thể đi được nói gì đến đi du lịch nước ngoài.
- 조차 cũng có thể đi với (으)ㄹ 수 없다 tạo thành (으)ㄹ 수조차 없다.
다리가 너무 아파서 일어날 수조차 없어요.
Chân tôi đau quá, ngay cả đứng lên cũng không nổi.
Các bạn xem và tải tài liệu ở phía dưới nhé. Cảm ơn các bạn đã quan tâm